
Quân Trung Hoa Dân Quốc: Ảnh Hưởng Giai Đoạn 2/9/1945 – 6/3/1946?
Bạn muốn tìm hiểu về ảnh hưởng của quân Trung Hoa Dân Quốc tại Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946? Bài viết này của CAUHOI2025.EDU.VN sẽ cung cấp thông tin chi tiết về bối cảnh lịch sử, diễn biến và tác động của sự kiện này, đồng thời làm rõ các quyết sách quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn đầy biến động. Khám phá ngay để hiểu rõ hơn về giai đoạn lịch sử then chốt này, các hiệp ước quan trọng và chính sách ngoại giao khéo léo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1. Bối Cảnh Lịch Sử: Việt Nam Sau Cách Mạng Tháng Tám
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách. Chính quyền cách mạng vừa mới được thành lập, kinh tế kiệt quệ do hậu quả của chiến tranh và thiên tai, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải đối mặt với nguy cơ xâm lược từ bên ngoài.
1.1. Sự Can Thiệp Của Các Thế Lực Bên Ngoài
- Thực dân Pháp: Không từ bỏ ý đồ tái chiếm Việt Nam, thực dân Pháp tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương. Chúng liên tục gây hấn, mở rộng chiếm đóng ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, đồng thời tìm cách liên hệ với quân Trung Hoa Dân Quốc để tạo điều kiện đưa quân ra Bắc.
- Quân Trung Hoa Dân Quốc: Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, quân đội Trung Hoa Dân Quốc (Quốc dân Đảng) kéo vào miền Bắc Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật Bản. Tuy nhiên, họ lại mang theo những toan tính chính trị riêng, hậu thuẫn cho các lực lượng phản động người Việt, gây khó khăn cho chính quyền cách mạng.
- Các Thế Lực Khác: Ngoài ra, Việt Nam còn phải đối phó với sự nhòm ngó của các thế lực đế quốc khác như Anh, Mỹ, tạo nên một tình thế vô cùng phức tạp và hiểm nghèo.
Trong bối cảnh đó, ngày 25/11/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, xác định rõ kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân Pháp xâm lược, đồng thời vạch ra đường lối đấu tranh phù hợp.
2. Quân Trung Hoa Dân Quốc Tại Miền Bắc Việt Nam: Giai Đoạn 2/9/1945 – 6/3/1946
Sự hiện diện của quân Trung Hoa Dân Quốc tại miền Bắc Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là một yếu tố phức tạp, tác động không nhỏ đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
2.1. Mục Tiêu Và Hành Động Của Quân Trung Hoa Dân Quốc
- Mục tiêu chính thức: Giải giáp quân đội Nhật Bản theo thỏa thuận của các nước Đồng minh.
- Mục tiêu thực tế:
- Hậu thuẫn cho các lực lượng Việt Nam Quốc dân Đảng (VNQDĐ) và Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội (VNCMRĐ), tạo bàn đạp để gây ảnh hưởng lên chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Gây sức ép, đòi hỏi về kinh tế, chính trị, thậm chí đe dọa chủ quyền của Việt Nam.
- Tìm cách thay thế Pháp trong việc kiểm soát Việt Nam.
2.2. Những Khó Khăn Mà Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa Phải Đối Mặt
- Áp lực chính trị: Quân Trung Hoa Dân Quốc ra sức o ép, can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, đòi hỏi cải tổ chính phủ, chia sẻ quyền lực cho các đảng phái thân Tưởng.
- Khó khăn kinh tế: Quân đội Trung Hoa Dân Quốc gây rối loạn thị trường, lũng đoạn tiền tệ, làm trầm trọng thêm tình trạng khủng hoảng kinh tế.
- An ninh bất ổn: Các lực lượng VNQDĐ và VNCMRĐ được quân Trung Hoa Dân Quốc hậu thuẫn ra sức quấy phá, gây mất trật tự an ninh, làm suy yếu chính quyền cách mạng.
3. Chủ Trương Của Đảng Và Chính Phủ Việt Nam Trong Bối Cảnh Phức Tạp
Trước tình hình đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra một đường lối đối ngoại khôn khéo, mềm dẻo nhưng kiên quyết, nhằm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
3.1. Sách Lược “Dĩ Bất Biến, Ứng Vạn Biến”
- Nguyên tắc bất biến: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Ứng phó linh hoạt:
- Thực hiện sách lược “hòa để tiến”, tạm thời hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân Quốc để có thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.
- Mặt khác, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi hành động xâm phạm chủ quyền, can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
- Lợi dụng mâu thuẫn giữa các thế lực đế quốc để làm suy yếu kẻ thù.
3.2. Các Quyết Sách Quan Trọng
- Nhân nhượng có nguyên tắc: Để tránh xung đột trực diện với quân Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam đã chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, chính trị, nhưng luôn giữ vững chủ quyền và quyền tự quyết của dân tộc.
- Củng cố nội bộ: Tăng cường đoàn kết dân tộc, xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho cuộc kháng chiến.
- Đấu tranh ngoại giao: Chủ động liên hệ với các nước trên thế giới, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế đối với cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
4. Hiệp Ước Hoa – Pháp (28/2/1946) Và Chủ Trương “Hòa Để Tiến”
Ngày 28/2/1946, chính quyền Tưởng Giới Thạch và chính phủ Pháp ký kết Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp được quyền thay thế quân đội Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc Việt Nam, đổi lại Pháp nhượng lại một số quyền lợi kinh tế cho Trung Quốc.
4.1. Phân Tích Hiệp Ước Hoa – Pháp
- Bản chất: Một sự thỏa thuận giữa hai thế lực đế quốc, bán rẻ quyền lợi của dân tộc Việt Nam.
- Nguy cơ: Tạo điều kiện cho Pháp đưa quân ra Bắc, tăng cường sự can thiệp vào Việt Nam.
4.2. Chủ Trương “Hòa Để Tiến”
Trước tình hình mới, ngày 3/3/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Tình hình và chủ trương”, phân tích rõ những thuận lợi, khó khăn trong và ngoài nước, đồng thời chỉ ra rằng: “Vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người, nhận một cách khách quan những điều kiện lợi hại trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng”.
Chỉ thị nhấn mạnh: “Điều cốt tử là trong khi mở cuộc đàm phán với Pháp, không những không ngừng một phút công việc sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu, mà còn hết sức xúc tiến việc sửa soạn ấy và nhất định không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của dân tộc ta”.
4.3. Ý Nghĩa Của Chủ Trương “Hòa Để Tiến”
- Phá tan âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động: Bằng cách hòa hoãn với Pháp, ta có thể loại bỏ được một kẻ thù nguy hiểm là quân Trung Hoa Dân Quốc và các lực lượng tay sai của chúng.
- Bảo toàn lực lượng: Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Giành thời gian: Để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới, tiến tới giành độc lập hoàn toàn.
5. Hiệp Định Sơ Bộ 6/3/1946: Bước Ngoặt Quan Trọng
Trên cơ sở chủ trương “hòa để tiến”, ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Hiệp định Sơ bộ với đại diện Chính phủ Pháp Jean Sainteny.
5.1. Nội Dung Cơ Bản Của Hiệp Định Sơ Bộ
- Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên hiệp Pháp.
- Việc thống nhất đất nước sẽ được quyết định bằng trưng cầu dân ý.
- Chính phủ Việt Nam đồng ý để 15.000 quân Pháp vào thay quân Tưởng. Quân Pháp phải rút khỏi Việt Nam sau 5 năm, mỗi năm rút một phần năm.
- Hai bên ngừng bắn và ở nguyên vị trí.
- Hai bên sẽ mở cuộc đàm phán tại một trong ba nơi: Hà Nội, Sài Gòn hoặc Paris.
5.2. Ý Nghĩa Lịch Sử Của Hiệp Định Sơ Bộ
- Về chính trị: Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.
- Về quân sự: Ta đã loại bỏ được quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi miền Bắc, tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Về thời gian: Ta đã giành được thời gian hòa hoãn để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trường kỳ.
5.3. Chỉ Thị “Hòa Để Tiến” (9/3/1946)
Ngày 9/3/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Hòa để tiến”, khẳng định đây là thắng lợi bước đầu, là giải pháp mang tính tình thế của Đảng, cần tận dụng thời gian hòa hoãn để tiếp tục xây dựng thực lực để mau tiến tới giành độc lập hoàn toàn. Chỉ thị giải thích lý do ký Hiệp định, hòa với Pháp để “Tránh tình thế bất lợi: phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều lực lượng phản động…”.
6. Nỗ Lực Đàm Phán Và Tạm Ước 14/9/1946
Sau Hiệp định Sơ bộ, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục chủ trương tìm mọi cách hòa hoãn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh.
6.1. Hội Nghị Trù Bị Đà Lạt Và Hội Nghị Fontainebleau
- Hội nghị trù bị Việt – Pháp (19/4 – 10/5/1946) tại Đà Lạt: Tan vỡ do lập trường hiếu chiến của thực dân Pháp.
- Hội nghị Fontainebleau (6/7 – 10/9/1946): Không đi đến kết quả do phía Pháp không thực tâm đàm phán.
6.2. Tạm Ước 14/9/1946
Để có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng kháng chiến, làm cho nhân dân Pháp, nhân dân thế giới hiểu rõ thiện chí hòa bình của ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định nán lại nước Pháp thêm ít ngày, trực tiếp gặp và đàm phán với Marius Moutet, Bộ trưởng Bộ nước Pháp ở Hải ngoại.
Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký với đại diện Chính phủ Pháp một bản Tạm ước về quan hệ Việt Nam – Pháp. Bản tạm ước có 11 điều khoản, thể hiện sự thỏa thuận tạm thời giữa ta và Pháp về một số vấn đề bức thiết có tính chất bộ phận, có lợi cho cả hai bên. Hai bên cam kết đình chỉ mọi xung đột để làm giảm tình hình căng thẳng, tạo thuận lợi để mở lại cuộc đàm phán vào đầu năm 1947.
6.3. Ý Nghĩa Của Tạm Ước 14/9/1946
Tạm ước 14/9 có thể xem là bước nhân nhượng cần thiết nhưng là nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, vãn hồi hòa bình.
7. Đánh Giá Chung Về Giai Đoạn 2/9/1945 – 6/3/1946
Giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là một giai đoạn lịch sử đầy khó khăn, thử thách nhưng cũng rất vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
7.1. Ý Nghĩa Lịch Sử
- Thể hiện bản lĩnh, trí tuệ của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh: Trong bối cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra một đường lối đối ngoại khôn khéo, mềm dẻo nhưng kiên quyết, đưa con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh, giữ vững nền độc lập, tự do.
- Bài học về sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao: Để bảo vệ nền độc lập, tự do, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh trên các mặt trận chính trị, quân sự và ngoại giao.
- Bài học về sự đoàn kết dân tộc: Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
7.2. Giá Trị Tham Khảo
Những kinh nghiệm lịch sử trong giai đoạn 1945-1946 vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Đặc biệt, bài học về sự kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, sự linh hoạt trong sách lược, sự kết hợp giữa các mặt trận đấu tranh và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là những bài học vô giá, cần được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn hiện nay.
8. Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ)
-
Câu hỏi 1: Vì sao Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại chủ trương “hòa để tiến” trong giai đoạn 1945-1946?
Trả lời: Chủ trương “hòa để tiến” là một sách lược khôn khéo, giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với nhiều kẻ thù cùng một lúc, bảo toàn lực lượng và giành thời gian củng cố.
-
Câu hỏi 2: Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
Trả lời: Hiệp định Sơ bộ đánh dấu một bước tiến quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta, giúp ta loại bỏ được quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi miền Bắc và giành được thời gian hòa hoãn.
-
Câu hỏi 3: Tạm ước 14/9/1946 có vai trò gì trong việc vãn hồi hòa bình?
Trả lời: Tạm ước 14/9 có thể xem là bước nhân nhượng cần thiết nhưng là nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, vãn hồi hòa bình.
-
Câu hỏi 4: Quân Trung Hoa Dân Quốc đã gây ra những khó khăn gì cho Việt Nam trong giai đoạn 1945-1946?
Trả lời: Quân Trung Hoa Dân Quốc gây áp lực chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ, gây khó khăn kinh tế và làm bất ổn an ninh.
-
Câu hỏi 5: Hiệp ước Hoa – Pháp có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình Việt Nam?
Trả lời: Hiệp ước Hoa – Pháp tạo điều kiện cho Pháp đưa quân ra Bắc, tăng cường sự can thiệp vào Việt Nam.
-
Câu hỏi 6: Những lực lượng chính trị nào được quân Trung Hoa Dân Quốc hậu thuẫn ở Việt Nam?
Trả lời: Quân Trung Hoa Dân Quốc hậu thuẫn cho các lực lượng Việt Nam Quốc dân Đảng (VNQDĐ) và Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội (VNCMRĐ).
-
Câu hỏi 7: Mục tiêu chính thức của quân Trung Hoa Dân Quốc khi vào Việt Nam là gì?
Trả lời: Mục tiêu chính thức là giải giáp quân đội Nhật Bản theo thỏa thuận của các nước Đồng minh.
-
Câu hỏi 8: Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ có gây ra sự phản đối nào trong nội bộ Việt Nam không?
Trả lời: Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ có thể gây ra một số tranh cãi, nhưng Đảng đã giải thích rõ ràng để tạo sự đồng thuận trong toàn dân.
-
Câu hỏi 9: Sau khi ký kết Tạm ước 14/9, tình hình Việt Nam có được cải thiện không?
Trả lời: Tình hình vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng Tạm ước giúp giảm căng thẳng và tạo điều kiện để đàm phán tiếp.
-
Câu hỏi 10: Vì sao các cuộc đàm phán giữa Việt Nam và Pháp sau Hiệp định Sơ bộ không thành công?
Trả lời: Do phía Pháp không thực tâm đàm phán, vẫn muốn tái chiếm Việt Nam.
9. Tìm Hiểu Thêm Tại CAUHOI2025.EDU.VN
Bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về lịch sử Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn đầy biến động từ năm 1945 đến 1946? Hãy truy cập CAUHOI2025.EDU.VN để khám phá thêm nhiều bài viết, tài liệu và thông tin hữu ích. Tại đây, bạn có thể tìm thấy câu trả lời cho mọi thắc mắc của mình, đồng thời đóng góp ý kiến để xây dựng một cộng đồng học tập và nghiên cứu lịch sử ngày càng phát triển.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, đừng ngần ngại liên hệ với CauHoi2025.EDU.VN qua địa chỉ: 30 P. Khâm Thiên, Thổ Quan, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam hoặc số điện thoại: +84 2435162967. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn!