
Di Truyền Quần Thể: Giải Bài Tập Về Quần Thể Bò Có 400 Con Lông Vàng
Bạn đang gặp khó khăn với các bài tập di truyền quần thể, đặc biệt là khi đề bài cho dữ liệu về Một Quần Thể Bò Có 400 Con Lông Vàng? Đừng lo lắng, CAUHOI2025.EDU.VN sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và giải quyết các dạng bài tập này một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, từ khái niệm cơ bản đến các dạng bài tập nâng cao, cùng ví dụ minh họa chi tiết để bạn dễ dàng áp dụng.
1. Quần Thể và Các Đặc Trưng Cơ Bản
1.1. Định Nghĩa Quần Thể
Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, cùng chung sống trong một không gian và thời gian nhất định, có khả năng giao phối với nhau để tạo ra thế hệ mới (quần thể giao phối). Định nghĩa này không áp dụng cho các loài sinh sản vô tính hoặc trinh sinh.
1.2. Các Đặc Trưng Của Quần Thể
Quần thể có những đặc trưng di truyền quan trọng, bao gồm vốn gen đặc trưng, thể hiện qua tần số alen và thành phần kiểu gen.
- Tần số alen: Tỷ lệ số lượng alen đó trên tổng số alen thuộc một locus trong quần thể, hoặc tỷ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó ở một thời điểm xác định.
- Tần số kiểu gen: Tỷ lệ số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.
Ví dụ, trong một quần thể bò, alen quy định màu lông vàng có thể chiếm một tỷ lệ nhất định, gọi là tần số alen của alen lông vàng.
2. Cấu Trúc Di Truyền Của Quần Thể
2.1. Quần Thể Tự Thụ Phấn
Tự thụ phấn là quá trình thụ phấn xảy ra trên cùng một cây, do đó tế bào sinh dục đực và cái có cùng kiểu gen. Kết quả của quá trình tự thụ phấn liên tiếp qua n thế hệ ở cây F1 dị hợp ban đầu sẽ tạo ra:
Aa = AA = aa =
Điều này dẫn đến kết luận quan trọng: Quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ sẽ không làm thay đổi tần số alen, nhưng tần số kiểu gen sẽ thay đổi theo hướng tăng dần tỷ lệ kiểu gen đồng hợp và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. Kết quả cuối cùng là quần thể phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.
2.2. Giao Phối Cận Huyết (Giao Phối Gần)
Giao phối cận huyết là sự giao phối giữa các cá thể có quan hệ huyết thống gần gũi, ví dụ như giữa các cá thể cùng bố mẹ, hoặc giữa bố mẹ và con cái. Việc cấm kết hôn gần có cơ sở khoa học là để hạn chế các gen lặn có hại biểu hiện ra kiểu hình ở thể đồng hợp.
2.3. Quần Thể Ngẫu Phối
Ngẫu phối là hiện tượng các cá thể lựa chọn và giao phối với nhau một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả của quá trình ngẫu phối là tạo ra nhiều biến dị tổ hợp và duy trì tần số alen cũng như thành phần kiểu gen ở trạng thái cân bằng.
2.3.1. Định Luật Hardy-Weinberg
Trong một quần thể lớn ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen, thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo đẳng thức:
p2(AA) + 2pq(Aa) + q2(aa) = 1
Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hardy-Weinberg:
- Quần thể có kích thước lớn.
- Các cá thể trong quần thể giao phối ngẫu nhiên.
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
- Đột biến không xảy ra hoặc xảy ra với tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch.
- Quần thể được cách ly di truyền với quần thể khác, không có biến động di truyền và di nhập gen.
Ý nghĩa: Khi quần thể ở trạng thái cân bằng, nếu biết tần số cá thể có kiểu hình lặn, ta có thể tính được tần số alen lặn, alen trội và thành phần kiểu gen của quần thể, và ngược lại.
3. Các Dạng Bài Tập Về Di Truyền Quần Thể: Quần Thể Bò Có 400 Con Lông Vàng
Bây giờ, chúng ta sẽ đi vào các dạng bài tập cụ thể liên quan đến di truyền quần thể, đặc biệt là các bài toán có liên quan đến một quần thể bò có 400 con lông vàng.
3.1. Xác Định Tần Số Alen
3.1.1. Khi Biết Cấu Trúc Di Truyền Của Quần Thể
- Theo định nghĩa: Tần số alen bằng tỷ lệ giao tử mang alen đó trong quần thể.
Ví dụ: Giả sử trong một quần thể bò có 1000 con, trong đó có 200 con lông đen (AA), 400 con lông lang (Aa) và 400 con lông vàng (aa). Hãy xác định tần số alen A và a.
Hướng dẫn:
-
Tần số alen a (q(a)) là: q(a) = [4002 + 400] / (10002) = 0.6
-
Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = 1 – q(a) = 0.4
-
Nếu cấu trúc di truyền của quần thể là: D(AA) + H(Aa) + R(aa) = 1, thì tần số alen A là:
p(A) = D + H/2
q(a) = R + H/2 = 1 – p(A)
Ví dụ: Ở một quần thể bò, cấu trúc di truyền là 0.2AA + 0.4Aa + 0.4aa = 1. Xác định tần số alen A và a.
Hướng dẫn:
- Tần số alen a (q(a)) là: q(a) = 0.4 + 0.4/2 = 0.6
- Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = 1 – q(a) = 0.4
3.1.2. Đối Với Gen Trên NST Thường, Quần Thể Cân Bằng
Nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số alen lặn bằng căn bậc hai tần số kiểu hình lặn.
Ví dụ: Ở một loài bò, gen A quy định lông đen trội hoàn toàn so với a quy định lông vàng. Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỷ lệ lông đen là 64%. Tính tần số alen A.
Hướng dẫn:
- Tỷ lệ lông vàng là: 1 – 0.64 = 0.36
- Tần số alen a là: q(a) = √0.36 = 0.6
- Tần số alen A là: p(A) = 1 – 0.6 = 0.4
3.1.3. Đối Với Gen Lặn Trên NST X
Đối với gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên NST Y, nếu quần thể cân bằng, tần số alen lặn liên kết với NST X (qXa) tính bằng (số cá thể đực mắc bệnh / tổng số cá thể đực của quần thể).
q(Xa) = q(XaY) => p(XA) = 1- q(Xa)
Ví dụ: Trong quần thể người, tỷ lệ nam mắc bệnh mù màu là 1%. Khả năng nữ giới mắc bệnh mù màu là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Ta có q(Xa) = q(XaY) = 0.01. Vậy tỷ lệ nữ mù màu là q2(aa) = 0.012 = 0.01%.
3.1.4. Đối Với Một Gen Có Nhiều Alen
Đối với một gen có nhiều alen có tần số tương ứng p(A), q(a’), r(a)…, cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: [p(A) + q(a’) + r(a) + …]2 = 1.
3.1.4.1. Các Gen Di Truyền Theo Kiểu Đồng Trội
Ví dụ xét sự di truyền nhóm máu ở người có ba alen IA, IB, IO với tần số tương ứng là p, q, r. Khi quần thể cân bằng di truyền thì cấu trúc di truyền của quần thể là [p(IA) + q(IB) + r(IO)]2 = 1.
- Tần số nhóm máu A là: p2(IAIA) + 2pr(IAIO)
- Tần số nhóm máu B là: q2(IBIB) + 2qr(IBIO)
- Tần số nhóm máu AB là: 2pq(IAIB)
- Tần số nhóm máu O là: r2 (IOIO)
Ví dụ: Trong quần thể người, nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Xác định tỷ lệ nhóm máu A của quần thể, biết cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng.
Hướng dẫn: Ta có r2 (IOIO) = 0.04 => r(IO) = 0.2. q2(IBIB) + 2qr(IBIO) =0.21. Suy ra q(IB) = 0.3, p(IA) = 0.5. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p2(IAIA) + 2pr(IAIO) = 0.45.
3.1.4.2. Các Gen Di Truyền Theo Kiểu Thứ Tự Trội Lặn Khác Nhau
Xét locus A có 3 alen a1, a2, a3 theo thứ tự trội lặn hoàn toàn a1 > a2 > a3 với tần số tương ứng là p, q, r. Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là:
p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3) + q2(a2a2) + 2qr(a2a3) + r2(a3a3) = 1
- Tần số kiểu hình 1: p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3)
- Tần số kiểu hình 2: q2(a2a2) + 2qr(a2a3)
- Tần số kiểu hình lặn: r2(a3a3)
Ví dụ: Màu sắc vỏ ốc sên do một gen có 3 alen kiểm soát: C1: nâu, C2: hồng, C3: vàng. Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu hồng trội hoàn toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể ốc sên người ta thu được các số liệu sau: Màu nâu có 360 con; màu hồng có 550 con; màu vàng có 90 con. Xác định tần số các alen C1, C2, C3? Biết quần thể cân bằng di truyền.
Hướng dẫn:
- Tần số kiểu hình nâu : hồng : vàng tương ứng là 0.36 : 0.55 : 0.09.
- Ta có r2(C3C3) = 0.09 => r(C3) = 0.3.
- Ta có q2(C2C2) + 2qr(C2C3) =0.55 = q(C3) = 0.5 => p(C1) = 0.2.
3.1.5. Tần Số Alen Trong Trường Hợp Chọn Lọc Tự Nhiên
3.1.5.1. Ở Quần Thể Tự Phối
Đối với quần thể tự thụ phấn có gen gây chết (hoặc không có khả năng sinh sản), cần xác định lại cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc.
Ví dụ: Một quần thể tự thụ phấn có kiểu gen ở thế hệ P: 0.45AA: 0.30Aa: 0.25aa. Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả năng kết hạt. Tính theo lý thuyết cây không có khả năng kết hạt ở thế hệ F1 là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc là:
- AA = 0.45 / (0.45+0.3) = 0.6
- Aa = 1- 0.6 = 0.4
Vậy sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen aa = 0.4 * 1/4 = 0.1.
3.1.5.2. Ở Quần Thể Giao Phối
Giả sử hệ số chọn lọc đối với kiểu gen AA, Aa, aa tương ứng là h1, h2, h3. Xác định tần số các alen sau 1 thế hệ chọn lọc.
f(AA) =
f(Aa) =
aa = 1-[f(AA) + f(Aa)]
Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc bằng q/(1+q).
Ví dụ: Quần thể bướm bạch dương ban đầu có pB = 0.01 và qb = 0.99, với B là alen đột biến gây ra màu đen, còn b màu trắng. Do ô nhiễm bụi than thân cây mà loài bướm này đậu bị nhuộm đen, nên kiểu hình trội ưu thế hơn kiểu hình lặn. Nếu trung bình 20% bướm đen sống sót được cho đến khi sinh sản, trong khi bướm trắng chỉ sống sót đến sinh sản 10%, thì sau một thế hệ tần số alen là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Tần số alen qB:
qB = (0.992 10% + 0.01 0.99 20%) / [0.012 20% + 2 0.01 0.99 20% + 0.992 10%] = 0.96
3.1.6. Xác Định Tần Số Alen Trong Trường Hợp Đột Biến Gen
3.1.6.1. Với Một Gen Có 2 Alen
Sự thay đổi tần số alen phụ thuộc cả vào tần số đột biến thuận (u) và tần số đột biến nghịch (v): Δp = vq-up; Δq = up – vq.
Ví dụ: Một quần thể có p = 0.8, q = 0.2. Nếu tần số đột biến thuận u = 5.10-5, tần số đột biến nghịch v=2.10-5. Hãy tính tần số alen sau 1 thế hệ.
Hướng dẫn: Δp = vq-up = -3,6.10-5. Vậy p1 = 0.8 – 3,6.10-5 và q1 = 0.2 + 3,6.10-5.
3.1.6.2. Tần Số Đột Biến Thuận (u) Không Thay Đổi Qua Các Thế Hệ
- Tần số đột biến gen A thành a sau mỗi thế hệ là u.
- Sau 1 thế hệ, tần số alen A: p(A)= p(A) – p(A).u
Ví dụ: Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0.5. Tần số đột biến A -> a sau mỗi thế hệ là 10-6. Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1.5%?
Hướng dẫn: Ban đầu p(A) = q(a) = 0.5
- F1: p(A)1 = 0.5 – 0.5 * 10-6 = 0.5(1-10-6)
- F2: p(A)2 = p(A)1 – p(A)1 * 10-6 =0.5(1-10-6)2
- Fn: p(A)n = p(A)n-1 – p(A)n-1 * 10-6 = 0.5(1-10-6)n
Theo bài ra ta có: p(A)n = 0.5(1-10-6)n = 0.5 – 0.5 * 1.5% => n=
3.1.7. Xác Định Tần Số Alen Trong Trường Hợp Di Nhập Cư
- Tốc độ di-nhập gen: m = Số giao tử mang gen di nhập / Số giao tử mỗi thế hệ trong quần thể
- m = Số cá thể nhập cư / tổng số cá thể trong quần thể.
Nếu gọi:
- q0: tần số alen trước khi có di nhập.
- qm: tần số alen trong bộ phận di nhập.
- q’: tần số alen sau khi di nhập.
- m: kích thước nhóm nhập cư.
Thì: q’ = q0 – m(q0-qm)
Ví dụ: Trong một quần thể gồm 900 con bướm, tần số alen quy định cấu tử chuyển động nhanh của 1 enzyme (p) bằng 0.7, và tần số alen quy định cấu tử chuyển động chậm (q) là 0.3. 90 con bướm từ quần thể này nhập cư đến quần thể có q=0.8. Tính tần số alen của quần thể mới.
Hướng dẫn: Ta tính được m= 90/ 900 = 0.1. Ta có q’ = q0 – m(q0-qm) = 0.8 – 0.1.(0.8-0.3) = 0.75. và p’ = 1 – 0.75 = 0.25.
3.2. Xác Định Cấu Trúc Di Truyền Của Quần Thể
3.2.1. Quần Thể Tự Thụ Phấn
Quần thể tự phối ban đầu có cấu trúc di truyền x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, cấu trúc di truyền của quần thể là:
- AA = x + y.[1-(1/2)n]/2
- Aa = y.(1/2)n
- aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 – [ AA + Aa]
Ví dụ: Ở ngô, gen A: hạt đỏ, gen a: hạt trắng. Trong quần thể ban đầu toàn cây Aa. Xác định tỷ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F3 tự thụ phấn?
Hướng dẫn: Sau 3 thế hệ tự thụ phấn:
- Aa = (1/2)3 = 1/8
- AA = aa = (1 – 1/8) / 2 = 7/16
Vậy tỷ lệ kiểu hình: 7/16 AA (hạt đỏ) + 1/8 Aa (hạt đỏ) + 7/16 aa (hạt trắng) = 15/16 hạt đỏ : 1/16 hạt trắng.
3.2.2. Quần Thể Ngẫu Phối Cân Bằng Hardy – Weinberg
Ví dụ: Ở một vùng, tỷ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/400. Xác định tỷ lệ kiểu gen của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền?
Hướng dẫn: Ta có q2(aa) = 1/400 => q(a) = 1/20 = 0.05; p(A) = 0.95.
- AA = p2 = 0.9025
- Aa = 2pq = 0.095
- aa = q2 = 0.0025
3.2.3. Trường Hợp Xét 2 Locus Phân Li Độc Lập
Ví dụ: Trong một quần thể giao phối tự do, xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0.8 và 0.2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0.7 và 0.3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỷ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể sẽ là bao nhiêu?
Hướng dẫn: Tần số kiểu hình A-B- = (A-).(B-) = (1-aa).(1-bb) = 0.96 * 0.91 = 0.8736
3.3. Xác Định Trạng Thái Cân Bằng Di Truyền Của Quần Thể
3.3.1. Dấu Hiệu Xác Định Quần Thể Cân Bằng Di Truyền
- Tần số alen 2 giới phải bằng nhau. Nếu tần số alen 2 giới không bằng nhau thì quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền.
- Cấu trúc di truyền thoả mãn công thức định luật Hardy-Weinberg: p2 (AA) + 2pq (Aa) = q2 (aa) = 1
- Hoặc tỷ lệ kiểu gen dị hợp và kiểu gen đồng hợp thoả mãn: Hay p2.q2=(2pq/2)2
Ví dụ: Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau:
(1). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn.
(2). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội.
(3). 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội.
(4). 0,16XAXA:0,48XAXa:0,36XaXa:0,4XAY:0,6XaY.
(5). xAA+yAa+zaa=1 với (y/2)2=x2.z2.
(6). Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0.8, ở giới XY là 0.2.
(7). 0,49AA : 0,42Aa: 0,09aa
(8). 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. Nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản.
Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm:
Giải: Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm: 1, 3, 4, 5, 7
3.3.2. Nếu Quần Thể Chưa Cân Bằng Di Truyền
Sau bao nhiêu thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền?
- Trường hợp 1: Nếu tần số alen 2 giới bằng nhau nhưng quần thể chưa cân bằng di truyền, thì chỉ cần sau 1 thế hệ quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền.
- Trường hợp 2: Nếu tần số alen 2 giới khác nhau:
- Nếu gen trên NST thường thì sau 2 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền.
- Nếu gen trên NST giới tính thì sau 5-7 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền.
3.4. Bài Tập Di Truyền Xác Suất Về Quần Thể
3.4.1. Xác Định Tỷ Lệ Kiểu Hình Trội Thông Qua Tỷ Lệ Kiểu Hình Lặn
Cơ sở: Tỷ lệ kiểu hình trội = 100% – tỷ lệ kiểu hình lặn.
Ví dụ: Trong quần thể người, nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Hai vợ chồng cùng có nhóm máu B. Tính xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu B?
Hướng dẫn: Ta tính được tần số alen tương ứng là IA = 0.5, IB= 0.3, IO = 0.2. Tần số nhóm máu B là 0.21. Xác suất một người có nhóm máu B có kiểu gen IBIO là: 2pr / (q2 + 2qr) = 0.12 / 0.21 = 4/7. Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có máu O là: 4/7 4/7 1/4 = 4/49.
Vậy xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu A là (1- 4/49) * 1/2 = 45/98.
3.4.2. Xác Suất Kiểu Gen Dị Hợp Trong Số Cá Thể Có Kiểu Hình Trội
2pq/(p2 + 2pq).
Ví dụ: Ở quần thể Ruồi giấm có thân xám là trội so với thân đen. Quần thể này có tần số thân đen 36%. Chọn ngẫu nhiên 10 cặp thân xám giao phối với nhau theo từng cặp. Tính xác suất để 10 cặp cá thể này đều có kiểu gen dị hợp tử?
Hướng dẫn: Ta có q2(aa) = 0.36 => q(a) = 0.6, p(A) = 0.4.
Xác suất cá thể có kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp là: 2pq/(p2 + 2pq) = 0.48/0.64 = 3/4
Xác suất để 10 cặp cá thể thân xám đều có kiểu gen dị hợp tử là: (3/4)2*10
4. CAUHOI2025.EDU.VN – Người Bạn Đồng Hành Tin Cậy
Bạn thấy đấy, việc giải các bài tập di truyền quần thể, kể cả khi có dữ liệu về một quần thể bò có 400 con lông vàng, không hề khó nếu bạn nắm vững kiến thức cơ bản và áp dụng đúng phương pháp.
Nếu bạn vẫn còn gặp khó khăn hoặc muốn tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề khác, hãy truy cập CAUHOI2025.EDU.VN. Chúng tôi cung cấp:
- Câu trả lời rõ ràng, súc tích và được nghiên cứu kỹ lưỡng cho các câu hỏi thuộc nhiều lĩnh vực.
- Lời khuyên, hướng dẫn và giải pháp cho các vấn đề cá nhân, nghề nghiệp hoặc thực tiễn.
- Thông tin từ các nguồn uy tín tại Việt Nam, được trình bày một cách dễ hiểu.
Đừng ngần ngại đặt câu hỏi của bạn tại CAUHOI2025.EDU.VN để được giải đáp nhanh chóng và hiệu quả. Hãy để chúng tôi giúp bạn chinh phục mọi thử thách!
Liên hệ với CAUHOI2025.EDU.VN:
Địa chỉ: 30 P. Khâm Thiên, Thổ Quan, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: +84 2435162967
Trang web: CauHoi2025.EDU.VN
FAQ – Các Câu Hỏi Thường Gặp Về Di Truyền Quần Thể
-
Định luật Hardy-Weinberg áp dụng cho loại quần thể nào?
Định luật Hardy-Weinberg áp dụng cho quần thể lớn, ngẫu phối, không có chọn lọc tự nhiên, đột biến hoặc di nhập gen. -
Tần số alen là gì?
Tần số alen là tỷ lệ số lượng alen đó trên tổng số alen thuộc một locus trong quần thể. -
Cấu trúc di truyền của quần thể là gì?
Cấu trúc di truyền của quần thể là thành phần kiểu gen và tần số tương ứng của chúng trong quần thể. -
Yếu tố nào làm thay đổi tần số alen trong quần thể?
Các yếu tố làm thay đổi tần số alen bao gồm chọn lọc tự nhiên, đột biến, di nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên và biến động di truyền. -
Quần thể cân bằng di truyền là gì?
Quần thể cân bằng di truyền là quần thể có tần số alen và thành phần kiểu gen duy trì ổn định qua các thế hệ. -
Làm thế nào để xác định một quần thể có cân bằng di truyền hay không?
Để xác định một quần thể có cân bằng di truyền hay không, ta kiểm tra xem cấu trúc di truyền của quần thể có tuân theo định luật Hardy-Weinberg hay không. -
Di nhập gen là gì?
Di nhập gen là sự trao đổi gen giữa các quần thể khác nhau. -
Chọn lọc tự nhiên là gì?
Chọn lọc tự nhiên là quá trình các cá thể có kiểu gen thích nghi tốt hơn với môi trường có khả năng sống sót và sinh sản cao hơn. -
Đột biến gen là gì?
Đột biến gen là sự thay đổi trong cấu trúc của gen. -
Giao phối không ngẫu nhiên là gì?
Giao phối không ngẫu nhiên là sự lựa chọn bạn tình dựa trên các đặc điểm nhất định, thay vì ngẫu nhiên.